Du học Hàn Quốc- Quốc gia kiểu mẫu về tăng trưởng kinh tế
Hàn Quốc- Quốc gia được xếp thứ 11 về thương mại và thứ 6 về năng lượng hạt nhât trên thế giới, hiện nay đang được coi là trái tim của Châu Á bởi: Hàn Quốc nằm giữa Trung Quốc- một đất nước cực kỳ năng động với nhiều tiềm năng phát triển, và Nhật Bản- siêu cường quốc về kinh tế. Phía Bắc Hàn Quốc là Nga- một đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất dồi dào, và Nga giống như cầu nối giữa Hàn Quốc với Châu Âu.
Hàn Quốc- Quốc gia kiểu mẫu về tăng trưởng kinh tế
Trên thế giới không có nhiều quốc gia mà chỉ trong một thời gian ngắn đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế đáng kinh ngạc như Hàn Quốc. Việc xây dựng “Kỳ tích trên sông Hàn” từ những đống đổ nát của các cuộc chiến tranh đã qua khiến Hàn Quốc trở thành nước đóng tàu và nhà xuất khẩu thép hàng đầu trên thế giới, vượt qua Nhật Bản trong lĩnh vực xuất khẩu chất bán dẫn. Hiện nay, xe hơi của Hàn Quốc đang chạy ở gần như tất cả các con đường trên toàn thế giới, công nghệ ngành điện thoại di động và công nghệ bộ xử lý dữ liệu lập trình-PDP của Hàn Quốc đang đi trước tất cả các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực công nghệ cao.
→ Hàn Quốc- Rộng mở cánh cửa với thế giới bên ngoài
Hàn Quốc có độ an toàn cao hơn độ an toàn trung bình của OECD, do vậy đây là một quốc gia rất an toàn cho các sinh viên quốc tế đến du học. Với bối cảnh toàn xã hội đặt quan tâm lớn nhất tới hoạt động giáo dục và đào tạo, đất nước Hàn Quốc luôn đem đến những điều tốt nhất cho các sinh viên nước ngoài đến du học tại đây.
→ Hệ thống giáo dục đào tạo ở Hàn Quốc
Chế độ giáo dục và đào tạo của Hàn Quốc cho phép công dân Hàn Quốc được học tập ở các bậc đào tạo Sơ, Trung, Cao cấp tùy theo năng lực bản thân mà không phải chịu bất kỳ một sự phân biệt đối xử nào. Tính theo thời gian đào tạo, chế độ giáo dục của Hàn Quốc có cơ cấu 6-3-3-4; trong đó:
+ Giáo dục phổ cập bắt buộc gồm 9 năm (bậc tiểu học 6 năm và bậc trung học cơ sở 3 năm).
+ Một năm học được chia làm 2 học kỳ và có 2 kỳ nghỉ:
Học kỳ 1: Bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8
Học kỳ 2: Bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau
Kỳ nghỉ hè: từ tháng 7 đến tháng 8
Kỳ nghỉ đông: từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau
→ Thời gian và yêu cầu đối với từng chương trình học tập:
Chương trình |
Đối tượng |
Thời gian học |
Cao đẳng và dạy nghề |
Hoàn thành toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông ở Việt Nam (12 năm) |
2-3 năm |
Đại học |
Hoàn thành toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông ở Việt Nam (12 năm) |
4-6 năm |
Thạc sỹ |
Hoàn thành chương trình Cử nhân (Đại học) và có bằng Đại học |
2 năm trở lên |
Tiến sỹ |
Có bằng Thạc sỹ |
2 năm trở lên |
Học tiếng |
Đã hoàn thành chương trình học tập tương đương hết chương trình THPT |
1-2 năm |
→ Kinh phí du học:
Phân loại |
Lĩnh vực |
Chi phí (USD/ 1 học kỳ) |
|
Nhóm các trường Công lập |
Xã hội nhân văn |
Đại học |
2.000- 2.300 |
Cao học |
2.500-2.700 |
||
Khoa học kỹ thuật |
Đại học |
2.500- 2.800 |
|
Cao học |
3.000- 3.300 |
||
Mỹ thuật |
Đại học |
2.800- 3.000 |
|
Cao học |
3.500-3.800 |
||
Y học |
Đại học |
4.300- 4.400 |
|
Cao học |
4.000- 5.100 |
||
Nhóm các trường Dân lập |
Xã hội nhân văn |
Đại học |
3.000- 3.500 |
Cao học |
3.800- 4.000 |
||
Khoa học kỹ thuật |
Đại học |
4.000- 5.000 |
|
Cao học |
5.000- 6.000 |
||
Mỹ thuật |
Đại học |
4.000- 5.000 |
|
Cao học |
5.000- 6.000 |
||
Y học |
Đại học |
5.000-6.000 |
|
Cao học |
6.500-7.000 |
||
Khóa học tiếng Hàn |
|
10 tuần |
Khoảng 1.000-1.400 |
03 tuần |
Khoảng 800 |
||
Ký túc xá |
Phòng 4 người: khoảng 300-800 USD (1 học kỳ) Phòng 2 người: khoảng 600-1.000 USD (1 học kỳ) • Phí ký túc xá có sự khác nhau giữa những trường hợp có hoặc không cung cấp bữa ăn. |
||
Chi phí ăn uống |
Trung bình mỗi tháng khoảng 300 USD (trường hợp ăn trong nhà ăn thuộc phạm vi trường đại học) Chi phí 1 bữa ăn trong nhà ăn của trường khoảng 2,5-3 USD |
||
Tiền thuê phòng |
+ Trường hợp tự nấu ăn: Trung bình mỗi tháng khoảng 300 USD (tiền đặt cọc: 3.000-5.000 USD) + Trường hợp có cung cấp ăn sáng và tối: Trung bình mỗi tháng khoảng 300-500 USD |
||
Phí bảo hiểm y tế |
Trung bình mỗi tháng khoảng 20 USD |
||
Phí giao thông |
Trung bình mỗi tháng khoảng 40 USD |
||
Phí sử dụng internet |
Trung bình mỗi tháng khoảng 30 USD |
→ Việc làm thêm:
Theo quy định
của Bộ Tư pháp về chế độ làm thêm của du học sinh người nước ngoài, những du học sinh đang học tập tại hệ chính quy có thể làm thêm khoảng 20 tiếng/ 1 tuần trong thời gian học và làm thêm không giới hạn thời gian trong giai đoạn các kỳ nghỉ.
CÁC DỊCH VỤ CỦA BINCO:
- Tư vấn du học đa quốc gia: Úc, New Zealand, Canada, Anh, Ireland, Hàn, Nhật, Singapore...
- Du học hè, du học xuân các nước: ÚC, New Zealand, Canada, Singapore, Hàn, Anh, Mỹ
- Chuyển đổi visa du lịch ngắn hạn sang visa du học dài hạn
- Visa du lịch cho các phụ huynh muốn thăm thân, công tác
- Dịch thuật hồ sơ du học, du lịch; hồ sơ dự thầu, dịch website
- Cung cấp vé máy bay giá ưu đãi dành cho học sinh, sinh viên
- Đào tạo ngoại ngữ: IELTS, PTE, Hàn, Nhật, Trung
- Cung cấp bảo hiểm du học, du lịch quốc tế
- Gia hạn visa cho học sinh khi hết hạn
Nội dung bình luận của bạn về bài viết: Chú ý: Không chấp nhận định dạng HTML!
Đánh giá: Kém Tốt
Nhập mã số xác nhận bên dưới: